top of page

Tim hieu hinh thuc huy dong von cua doanh nghiep tai Luan Van Viet

Writer's picture: Luận Văn ViệtLuận Văn Việt

Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp.

Bài viết xin chia sẻ đến bạn đọc các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp phổ biến hiện nay là 1 kiến thức vô cùng quan trọng trong dịch vụ làm luận văn tốt nghiệp đại học



Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp phổ biến hiện nay

Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp có thể khai thác là:

– Huy động vốn chủ sở hữu từ: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn từ phát hành cổ phiếu.

– Huy động vốn nợ từ: Tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu.

📷

Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp

1/ Vốn góp ban đầu

Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước) nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.

Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau. Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.

– Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp ban đầu không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% – 30% tổng vốn của doanh nghiệp.

2/ Huy động vốn từ lợi nhuận không chia

Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích luỹ lại để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên, đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm.

Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.

Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.

Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút. Nguồn tài chính nội bộ có thể chiếm tỷ trọng từ 40% – 50% trong tổng nguồn tài chính của các công ty Mỹ. Trong một số năm, tỷ trọng nguồn tài chính của nội bộ rất cao, có thời kì mức trung bình rất cao như năm 1992 tỷ trọng này ở mức 80%.

Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý tầm quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải tính đến một số khía cạnh như sau:

+ Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ

+ Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước

+ Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại

Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư của nhà nước.

Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đông.

Tuy nhiên, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại có nhược điểm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.

📷

Huy động vốn từ lợi nhuận không chia

3/ Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.

Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Trong các nước công nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau.

Phân loại cổ phiếu:

+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì những ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành. Cổ phiếu là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.

+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần nhưng có sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Thông thường, cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đã phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp.

Cổ phiếu ưu đãi có điểm là thường có mức cổ tức cố định, chủ sở hữu có quyền nhận cổ tức trước cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả lãi cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.

* Ưu và nhược điểm của việc huy động vốn phát hành cổ phiếu:

– Ưu điểm:

Đối với doanh nghiệp:

+ Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.

+ DN không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu như doanh nghiệp làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia từ lợi nhuận sau thuế.

+ Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và các đối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Đối với Nhà nước:

+ Phát hành cổ phiếu giúp tăng thu Ngân sách Nhà nước do bán được và bán với giá khá cao các phần vốn, tài sản Nhà nước muốn bán (giá tăng so với giá khởi điểm ít nhất 15 – 50%, cá biệt có trường hợp tăng gần chục lần) trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.

+ Tạo động lực làm thị trường chứng khoán phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng cường thu hút cả vốn trong nước cũng như vốn nước ngoài.

+ Thúc đẩy tiến bộ và nâng cao hiệu quả quá trình cổ phần DNNN nói riêng và thực hiện các mục tiêu khác trong khi sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nước nói chung,

+ Tạo động lực phát triển và bổ sung thêm công cụ quản lý mới cho toàn bộ nền kinh tế theo nguyên tắc thị trường, trực tiếp và gián tiếp góp phần cải thiện vị trí, hình ảnh đất nước trong nền kinh tế thế giới.

Đối với nhà đầu tư:

+ Khi một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu chính là lúc doanh nghiệp đã cung cấp các cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thu lời từ hoạt động đầu tư chứng khoán.

+ Cho phép đa dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm thiểu tình trạng rủi ro kinh doanh gắn liền tình trạng “bỏ chung trứng một giỏ”

– Nhược điểm:

+ Việc phát hành cổ phiếu thường làm giảm khả năng kiểm soát của những người chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy các chủ doanh nghiệp nhỏ luôn phải cân nhắc việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu.

+ Gần đây giá cổ phiếu không “cất” lên nổi khi các nhà đầu tư liên tục bị “dội bom” bởi các đợt phát hành thêm cổ phiếu.

+ Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm giảm giá cổ phiếu.

#làm_đồ_án_thuê, #làm_đồ_án_thuê_cntt, #lam_do_an_thue, #làm_đồ_án_thuê_điện_tử ,#làm_đồ_án_thuê_tại_hà_nội, #làm_đồ_án_thuê_tphcm, #làm_đồ_án_thuê_xây_dựng, #làm_thuê_đồ_án_tốt_nghiệp_xây_dựng,#thue_lam_do_an_tot_nghiep, #thuê_làm_đồ_án_tốt_nghiệp, #làm_khóa_luận_thuê, #làm_khóa_luận_tốt_nghiệp_thuê, #làm_thuê_khóa_luận, #thuê_làm_khóa_luận_tốt_nghiệp, #thuê_viết_khóa_luận, #viết_khóa_luận_thuê, #viết_khóa_luận_tốt_nghiệp_thuê, #viết_thuê_khóa_luận, #làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp,#làm_chuyên_đề_tốt_nghiệp_thuê, #làm_thuê_chuyên_đề_tốt_nghiệp, #thuê_viết_chuyên_đề, #làm_thuê_luận_án_tiến_sĩ, #viết_thuê_luận_án_tiến_sĩ, #làm_luận_văn_tốt_nghiệp_đại_học,#làm_luận_văn_thuê_giá_rẻ

3 views0 comments

Recent Posts

See All

Tim hieu Bancassurance o Viet Nam

Luận Văn Việt Group chuyên làm luận văn thuê cần thơ xin chia sẻ bài viết về Bancassurance là gì? Lý thuyết căn bản về Bancassurance...

Mau loi nhan xet cua don vi thuc tap tot nghiep moi nhat

Luận Văn Việt chuyên viết thuê luận văn thạc sĩ uy tín xin chia sẻ bài viết về Mẫu lời nhận xét của đơn vị thực tập tốt nghiệp chuẩn. Sau...

Comments


© 2013 by luanvanviet.com

Theo dõi

  • Fanpage Luận Văn Việt

Thanks for submitting!

bottom of page